- Tư Vấn Luật
Khi chuyển bất động sản thành tài sản chung của vợ chồng cần lưu ý gì?
Cập Nhật: 29/10/2021 | 10:44:33 AM
Anh Nguyễn Văn Quân (Thái Bình) đặt câu hỏi: Tôi sắp cưới vợ và băn khoăn về việc luật pháp quy định việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung, cụ thể là bất động sản sẽ được thực hiện như thế nào?
Việc chuyển nhà đất tại Phú Quốc thành tài sản chung của vợ chồng từ tài sản riêng của vợ hoặc của chồng được thực hiện theo thỏa thuận và thủ tục này trên thực tế cũng không quá phức tạp, nếu nắm rõ quy định dưới đây người dân có thể tự mình thực hiện.
Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền chuyển tài sản riêng của mình thành tài sản chung.
Phải đăng ký biến động khi chuyển bất động sản thành tài sản chung
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên nhưng phải dựa theo đúng những thủ tục được quy định.
Theo Điểm h Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trường hợp chuyển nhà, đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thành tài sản chung của vợ chồng thì phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 cũng quy định, vợ chồng có nghĩa vụ đăng ký biến động với cơ quan đăng ký đất đai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thỏa thuận chuyển tài sản riêng thành tài sản chung có hiệu lực.
Hồ sơ chuyển tài sản riêng thành tài sản chung
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK
- Văn bản chuyển nhà đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Địa điểm nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất nếu có nhu cầu.
Nếu địa phương đã có bộ phận một cửa liên thông thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa. Còn khi chưa có bộ phận một cửa liên thông thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Trường hợp chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Cách 1: Nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất nếu có nhu cầu.
- Cách 2: Không nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn nơi có nhà, đất
- Trường hợp địa phương đã có bộ phận một cửa liên thông thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.
- Trường hợp chưa có bộ phận một cửa liên thông thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); nếu chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Bước 4: Trả kết quả
Thời gian giải quyết
Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Thuế, phí phải nộp
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định 140/2016/NĐ-C và Công văn 2559/TCT-DNNCN, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp chuyển nhà đất là tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Về thuế thu nhập cá nhân: Trường hợp việc nhập tài sản riêng (nhà, đất) của vợ, chồng thành tài sản chung của vợ chồng không phải là chuyển nhượng hay tặng cho bất động sản, không phát sinh thu nhập, do đó không phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Việc chuyển tài sản riêng thành tài sản chung dưới hình thức chuyển nhượng, tặng cho sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nhưng phải kê khai.
- Về lệ phí trước bạ: Trường hợp chuyển nhà, đất là tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng phải nộp lệ phí trước bạ (vì không thuộc trường hợp được miễn).
Trên đây là quy định về hồ sơ, thủ tục và thuế, phí khi chuyển nhà đất thành tài sản chung của vợ chồng. Nếu bạn đọc có vướng mắc về vấn đề trên hãy gọi tới tổng đài 090.2266.769 để được giải đáp.
(Nguồn: Tổng hợp)
- Tin tức khác
- Tin quan tâm nhiều nhất